CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP TỰ DO HẠNH PHÚC
HỒ SƠ KHỞI KIỆN
ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ]
ĐƠN KHỞI KIỆN
(Về việc: Ly hôn)
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN/ TỈNH THÀNH PHỐ
Người khởi kiện: năm sinh CMND (Hộ chiếu) số: ngày và nơi cấp Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc)
Người bị kiện: năm sinh CMND (Hộ chiếu) số: ngày và nơi cấp Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc)
* Nội dung khởi kiện ly hôn: (A1)
* Về con chung: (A2)
* Về tài sản chung: (A3)
, Ngày tháng năm
Người khởi kiện
(Ký tên Ghi rõ họ và tên)
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC KHỞI KIỆN LY HÔN
* Đương sự làm đơn theo mẫu:
+ Phần (A1): Trình bày việc kết hôn (ngày tháng năm kết hôn, ngày tháng năm và nơi cấp giấy chứng nhận kết hôn). Trường hợp không có giấy chứng nhận kết hôn thì ghi rõ thời gian chung sống.
– Trình bày quá trình chung sống của vợ chồng và mâu thuẫn vợ chồng, lý do yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nếu không còn chung sống thì ghi rõ thời gian không còn liên lạc & Nêu rõ yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.
+ Phần (A2): Nếu có con chung thì ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh của từng người con và nêu yêu cầu về việc nuôi con và mức đóng góp phí tổn nuôi con. Nếu không có con chung thì ghi rõ là không có.
+ Phần (A3): Nếu có tài sản chung thì ghi rõ từng loại tài sản, hiện ai quản lý, nếu là bất động sản thì ai đứng tên sở hữu, ước lượng giá trị tài sản tranh chấp và nêu yêu cầu về việc phân chia tài sản. Nếu không có tài sản chung thì ghi rõ là không có.
HỒ SƠ KHỞI KIỆN LY HÔN
– Đơn khởi kiện (theo mẫu). Nếu hai người thuận tình ly hôn thì đơn yên cầu ly hôn của vợ hoặc chồng phải có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài.
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có sao y bản chính).
– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng trong phần nội dung của đơn phải trình bày rõ lý do mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn.
– Bản sao giấy khai sinh con chung (có sao y bản chính).
– Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
– Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương ở Việt Nam về việc một bên đã xuất cảnh và đã xóa tên trong hộ khẩu (Chú ý: trong đơn phải cung cấp được địa chỉ ở nước ngoài của bên đã xuất cảnh).
– Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp pháp hóa lãnh sự giấy chứng nhận kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở tư pháp. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.