THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NHẬN CHA MẸ CON CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

 

Trình tự thực hiện

Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con liên hệ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Văn phòng UBND cấp huyện (Bộ phận một cửa), để được hướng dẫn thủ tục và lấy mẫu đơn, mẫu tờ khai điền thông tin theo yêu cầu.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa:

– Khi đến nộp hồ sơ: Cá nhân nộp đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định pháp luật.

– Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.

– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

– Hồ sơ  đăng ký nhận cha, mẹ, con sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.

– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con cấp cho người có yêu cầu.

– Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cùng các bên ký vào Sổ.

Thành phần hồ sơ:

STT Tên loại giấy tờ Số lượng
1 Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam. 1
2 Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ con 1
3 Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu. 1
4 Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, 1
5 Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha – con, quan hệ mẹ – con. 1

Số lượng hồ sơ01 bộ.

Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc.

 Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Tư pháp cấp huyện tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.

Lệ phí: 1.000.000 đồng.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

– Bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều còn sống;

– Việc nhận cha, mẹ, con không có tranh chấp.

Căn cứ pháp lý:

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Luật Hộ tịch năm 2014;

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;

– Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;

– Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 12/02/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thu lệ phí  đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

 

Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ NHẬN CHA, MẸ, CON

 

Kính gửi(1):……………………………………

Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu:……………………….

Ngày, tháng, năm sinh:…………………………………….

Dân tộc: ……………………………………………….Quốc tịch:……………………………………………………………….

Nơi cư trú(2):…………………………………………………..

Giấy tờ tùy thân (3):………………………………………….

Quan hệ với người nhận cha/mẹ/con(4):……………..

Đề nghị Quý cơ quan công nhận người có tên dưới đây:

Họ, chữ đệm, tên:……………………………………………

Ngày, tháng, năm sinh:…………………………………….

Dân tộc: ………………………………………………..Quốc tịch:……………………………………………………………….

Nơi cư trú (2):………………………………………………….

Giấy tờ tùy thân (3):………………………………………….

Là ……………………của người có tên dưới đây:

Họ, chữ đệm, tên:……………………………………………

Ngày, tháng, năm sinh:…………………………………….

Dân tộc: ………………………………………………..Quốc tịch:……………………………………………………………….

Nơi cư trú(2):…………………………………………………..

Giấy tờ tùy thân(3):…………………………………………..

Tôi cam đoan việc nhận nói trên là đúng sự thật, tự nguyện, không có tranh chấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.

Kính đề nghị Quý cơ quan đăng ký.

Làm tại…………..ngày……tháng……năm……….

    Người yêu cầu

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

…………………………

Ý kiến của người hiện đang là mẹ hoặc cha(5)

 

Ý kiến của người được nhận là cha, mẹ, con(6)

 

Tài liệu gửi kèm theo Tờ khai:

………………………………………………………..
………………………………………………………..
………………………………………………………..

Chú thích:

(1) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký;

(2) Ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

(3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004);

(4) Chỉ cần thiết trong trường hợp người khai không đồng thời là người nhận cha/mẹ/con;

(5) Chỉ cần thiết trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên hoặc người đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, ghi ý kiến của người là cha nếu mẹ là người yêu cầu, ý kiến người mẹ nếu cha là người yêu cầu (trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự);

(6) Chỉ cần thiết trong trường hợp người được nhận là trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên.

Liên hệ với chúng tôi
Hotline: 091 743 9489
Mail: luathaitrung@gmail.com