Câu hỏi: Đất thừa kế riêng, có cần chữ ký của vợ khi thế chấp ngân hàng?
Nội dung cần được tư vấn: Em chào luật sư, em được thừa kế 100m2 đất của ông nội từ năm 2008, năm 2013 em có Sổ đỏ tới năm 2019 em tặng chị gái 30m2.
Em đăng ký kết hôn vào 17/9/2019. Và Sổ đỏ mới của em được ghi vào ngày 23/9/2019. Thời gian này em cần vốn để kinh doanh, em có ra ngân hàng làm hô sơ vay vốn nhưng ngân hàng yêu cầu phải có chữ ký của vợ em vì đây là tài sản chung.
Em có nói là đây là tài sản riêng vì em được thừa kế từ ông nội nhưng bên ngân hàng vẫn nhất quyết cần chữ ký của vợ em.
Vậy luật sư cho em hỏi, nếu trong trường hợp xấu nhất là ly hôn thì đất tên em sử dụng thì là của chung hay riêng, có phải chia đôi không? Em vẫn còn di chúc của ông nội nhưng là bản sao, và vẫn còn hợp đồng cho tặng cho chị gái em ạ? Em cảm ơn luật sư trước ạ.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Hải Trung, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản riêng của vợ chồng bao gồm các nhóm tài sản sau:
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo đó, có thể thấy việc xác định tài sản riêng vợ, chồng thì phải dựa vào 03 yếu tố chính gồm: Nguồn gốc tài sản, thời điểm tạo lập tài sản, thỏa thuận xác lập tài sản giữa vợ chồng. Chính vì vậy, việc chứng minh tài sản riêng cũng chính là chứng minh 03 yếu tố trên.
Việc bạn làm hồ sơ vay vốn, thế chấp nhưng ngân hàng yêu cầu phải có chữ ký của vợ bạn vì ngân hàng đã dựa theo “nguyên tắc suy đoán” trong việc chứng minh tài sản riêng của một bên vợ chồng, đó là: Nếu trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung (khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình).
Do vậy, nếu trường hợp bạn không có đủ căn cứ để chứng minh tài sản riêng thì đương nhiên tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng./.
Tuy nhiên, với tài sản là quyền sử dụng đất 100m2 của bạn được thừa kế đất từ di chúc của ông nội vào năm 2008, đến năm 2013 bạn có Sổ đỏ (khai nhận thừa kế) và tới năm 2019 bạn tặng chị gái 30 m2, tài sản này được hình thành trước quá trình hôn nhân nên nó chính là tài sản riêng của bạn.
Do đó, bạn cần chứng minh nguồn gốc tài sản của bạn được hình thành từ di chúc của ông nội bạn để lại là tài sản được thừa kế riêng của bạn và thời điểm tạo lập tài sản được hình thành từ năm 2013 (trước thời kỳ hôn nhân) do khai nhận thừa kế sau đó đăng ký quyền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hải Trung về vấn đề bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn vui lòng liên hệ trực tuyến để được giải đáp