Câu hỏi: Người bán tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, người mua bị phạt? 

Nội dung cần được tư vấn: Gia đình tôi mua một mảnh đất, trên Sổ đỏ ghi là đất trồng cây lâu năm. Tuy nhiên khi gia đình mua thì người bán đã san ủi và chia lô, gia đình tôi chỉ mua lại. Gia đình tôi đã thực hiện xong thủ tục chuyển nhượng và làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện để quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và hướng dẫn làm hồ sơ xin chuyển đổi, hồ sơ đã chuyển sang bộ phận một cửa. Nhưng lãnh đạo UBND huyện chỉ đạo phải xử phạt gia đình vì chuyển mục đích sử dụng đất trái phép khi chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua việc san ủi đất. Tôi muốn hỏi việc UBND cấp huyện xử phạt đối với gia đình tôi đúng hay sai? 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Hải Trung, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau: 

  1. Xác định người tự ý chuyển mục đích sử dụng đất

Theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 10 Luật Đất đai 2013 thì đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp. 

Theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 57 Luật đất đai 2013 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

Trường hợp của bạn, người chủ đất chưa xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà đã san ủi, phân lô rồi chuyển nhượng cho bạn là trái quy định của pháp luật. 

Để xác định UBND huyện xử phạt có đúng không thì cần làm rõ ai là người thực hiện hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép? 

Theo trình bày của bạn, thì chủ đất đã san ủi, phân lô rồi mới bán cho bạn. Do đó, chủ đất có dấu hiệu của hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép. 

  1. Văn bản xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai

Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 102/2014/NĐ-CP thì chủ đất có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi nêu trên. 

Lưu ý: Nghị định 102/2014/NĐ-CP hết hiệu lực từ ngày 05/01/2020, được thay thế bởi Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Tuy nhiên căn cứ vào thời hạn nhận được câu hỏi của bạn thì vẫn áp dụng Nghị định 102/2014/NĐ-CP. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hải Trung về vấn đề bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn vui lòng liên hệ trực tuyến để được giải đáp.