Hỏi: Chuyển nhượng tài sản là quyền sở hữu trí tuệ giữa 2 doanh nghiệp ? 

Nội dung cần được tư vấn: Thưa luật sư  công ty tôi( bên bán )ở Gò Vấp, TPHCM. Tôi muốn hỏi về những việc sau: 

  1. Quy định về việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ 
  1. Quy định về việc đặt cọc 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Hải Trung, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau: 

  1. Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ

Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 ghi nhận: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”.Từ quy định này có thể thấy, theo quan điểm của những người soạn thảo Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền tài sản chỉ còn mang một đặc điểm duy nhất “có thể trị giá được bằng tiền”-tức là bất kỳ quyền nào đen lại giá trị kinh tế cho con người sẽ được coi là quyền tài sản 

Và cũng tại ​Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 còn liệt kê các loại quyền tài sản bao gồm: Quyền đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và quyền tài sản khác. 

Mà khi là quyền tài sản thì sẽ được quyền chuyển nhượng -> Quyền sở hữu trí tuệ cũng sẽ được chuyển nhượng 

  1. Đặt cọc thực hiện giao dịch dân sự

Việc chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ là một trong những giao dịch dân sự, theo thông tin anh cung cấp thì công ty anh đã thỏa thuận đặt cọc về việc phải thực hiện hợp đồng mua bán giữa hai công ty. Về quy định đặt cọc thực hiện giao dịch dân sự được quy định như sau: 

Khái niệm về đặt cọc được quy định tại khoản 1 điều 328 bộ luật dân sự 2015. Theo đó, đặt cọc nhằm mục đích đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hơp đồng nếu một trong hai bên không thực hiện giao kết thì sẽ mất số tiền tương đương với số tiền cọc hoặc số tiền theo thỏa thuận của hai bên. 

Việc đặt cọc thường được thành lập văn bản thay vì giao kết bằng lời nói là bởi việc giao kết bằng lời nói như những giao dịch đơn giản, thông thường khác sẽ gây khó khăn trong việc chứng minh có giao dịch đó và có vi phạm. Do đó, cần có một chứng cứ pháp lý chắc chắn để giải quyết tranh chấp thì hình thức của giao dịch bằng văn bản là hữu hiệu. Khoảng thời gian từ khi đặt cọc cho đến khi giao kết đến thực hiện hợp đồng là một khoảng thời gian dài, sẽ là bất lợi cho bên đặt cọc nếu bên nhận đặt cọc nếu có hành vi lừa dối chiểm đoạt tài sản đặt cọc. 

Quyền và nghĩa vụ của bên đặt cọc 

  • Thanh toán cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 
  • Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản đặt cọc cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu trong trường hợp tài sản đó được chuyển quyền sở hữu cho bên nhận đặt cọc cược theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận. 
  • Bên đặt cọc có quyền yêu cầu bên nhận đặt cọc ngừng việc sử dụng tài sản đặt cọc nếu do sử dụng mà tài sản có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. 

Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cọc 

  • Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc; không được khai thác, sử dụng tài sản đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 
  • Không được xác lập giao dịch đối với tài sản đặt cọc, trừ trường hợp bên đặt cọc, bên ký cược đồng ý. 
  • Bên nhận đặt cọc có quyền sở hữu tài sản đặt cọc, nếu bên đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác 

Do đó phụ thuộc vào thỏa thuận đặt cọc mà công ty anh đã kí với khách hàng để xác định khi một bên không thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận. Đó có thể phạt cọc cộng với tiền lãi cọc tuy theo thỏa thuận của các bên 

Như vậy thì theo quy định của pháp luật việc chuyển nhượng quyền sở hữu tác phẩm phải được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp quyền sở hữu đã đứng tên khách hàng hơn nữa bạn và khách hàng chưa ký hợp đồng và khách hàng lại không muốn mua sản phẩm của công ty bạn nữa như vậy công ty bạn và khách hàng đó phải ra cơ quan Cục sở hữu trí tuệ để làm thủ tục chuyển nhượng lại quyền tác giả cho công ty bạn. 

Trường hợp hợp họ không hợp tác trả lại thì bạn có thể khởi kiện tuyên bố hợp đồng vô hiệu vì vi phạm điều kiện có hiệu lực của hợp đồng là hợp đồng phải được ký kết bằng văn bản hoặc bằng hình thức pháp lý có giá trị tương đương. Trường hợp hợp đồng vô hiệu hại bên sẽ hoàn trả những gì đã nhận của nhau 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hải Trung về vấn đề bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn vui lòng liên hệ trực tuyến để được giải đáp.