THỦ TỤC ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN
Hồ sơ chuẩn bị thủ tục đơn phương ly hôn
– Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); Nếu không có bản chính thì cung cấp bản sao hoặc trích lục và làm đơn trình bày ghi rõ lý do không có bản chính).
– Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ Hộ chiếu (bản sao y chứng thực) của cả hai vợ chồng;
– Giấy khai sinh của con (nếu đã có con, bản sao y chứng thực);
– Sổ hộ khẩu (bản sao y chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng ( nếu có)
– Giấy tờ chứng minh công nợ (nếu có).
– Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn.
Các bước tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin đơn phương ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;
Bước 2: Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án sau khi nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí của Tòa án;
Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Thẩm quyền giải quyết vụ án đơn phương ly hôn
Tòa án dân sự cấp quận/huyện nơi bị đơn cư trú (nơi người bị yêu cầu ly hôn cư trú) có thẩm quyền giải quyết vụ án đơn phương ly hôn. Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp không biết thông tin về cư trú, làm việc của bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nơi cư trú, làm việc có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Vợ/chồng khi nộp đơn phải kèm theo cácc giấy tờ: Bản sao sổ hộ khẩu của bị đơn (người bị yêu cầu ly hôn); Giấy tờ tạm trú nếu người đó không có mặt tại nơi đăng ký hộ khẩu; Giấy tờ xác nhận của chính quyền địa phương về sự cư trú của bị đơn,…
Thời gian giải quyết vụ án đơn phương ly hôn
Thời gian giải quyết vụ án đơn phương ly hôn kể từ thời điểm tiếp nhận đơn cho đến thời điểm ra bản án khoảng từ 04 đến 06 tháng, tuỳ thuộc vào tính chất phức tạp của vụ việc (nếu có tình tiết tranh chấp phức tạp về tài sản thì thời gian có thể kéo dài thêm)
– Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện tòa án phải tiến hành thụ lý vụ án, tức thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, tòa án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
– Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp tòa án ra một trong các quyết định:
+ Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (đoàn tụ hoặc thuận tình ly hôn); + Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án;
+ Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản).
– Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án phải mở phiên tòa.
– Sau 15 ngày, kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo, kháng nghị, bán án sẽ có hiệu lực thi hành.
Một số lưu ý khi tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn
Thủ tục ly hôn đơn phương được quy định chặt chẽ trong các chế định của Luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án” (khoản 14 Điều 1 Luật HNGĐ 2014). Ly hôn có thể xuất phát từ ý chí của cả hai bên (vợ và chồng), hoặc từ một bên (ly hôn đơn phương), xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng. Đối với ly hôn đơn phương cần lưu ý một số vấn đề sau:
– Người nộp đơn ly hôn phải chứng minh được việc ly hôn là có căn cứ thỏa mãn các điều kiện của pháp luật thì mới được tòa án chấp thuận ra quyết định ly hôn.
Việc chứng minh là có căn cứ thoả mãn các điều kiện của pháp luật trên thực tế không phải dễ dàng. Tại Điều 56 luật HNGĐ năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau: “1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. 3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”.
Như vậy, người nộp đơn phải chứng minh được sự tồn tại của một trong những căn cứ: (1) Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; (2) Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; (3) Vợ hoặc chồng đã bị Tòa án tuyên bố mất tích thì mới có căn cứ đơn phương ly hôn.
Tình trạng của vợ chồng trầm trọng; đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được; và mục đích của hôn nhân không đạt được là gì?
Tình trạng của vợ chồng được coi là trầm trọng khi: Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lầnVợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần; Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.
Đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được: Cần phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như điểm (1) ở trên chưa? Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
Mục đích của hôn nhân không đạt được: Được hiểu là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
– Chủ thể có quyền tiến hành yêu cầu đơn phương ly hôn bao gồm:
Tại Điều 51 luật HNGĐ năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau: “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.
Như vậy, vợ hoặc chồng thậm chí cả cha, mẹ, người thân thích của một bên vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương. Tuy nhiên, xuất phát từ mục đích nhân đạo là bảo quyền và lợi ích của phụ nữ và trẻ em, pháp luật lại hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nhưng khi đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người vợ vẫn có quyền yêu cầu ly hôn mà không bị hạn chế về quyền này.
– Khó khăn trong việc cung cấp các giấy tờ để tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn:
Ly hôn đơn phương là xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng. Cho nên, trong nhiều trường hợp, bên còn lại thường hay gây khó dễ bằng việc không cung cấp đầy đủ thậm chí còn tiêu hủy các giấy tờ cần thiết vì không muốn ly hôn. Nếu một bên vợ hoặc chồng nhất định không cung cấp một trong các loại giấy tờ như: giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu, CMND, giấy khai sinh của các con, thì có thể xử lý, như sau:
Về sổ hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp phường, xã để có được sự xác nhận về việc hai vợ chồng là các cá nhân thường trú thường xuyên tại địa phương (có thể làm thành một giấy xác nhận riêng, hoặc xác nhận trực tiếp nội dung này vào đơn ly hôn).
Về đăng ký kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tịch quản lý về đăng ký và lưu trữ hồ sơ ĐKKH cấp xã nơi đã cấp bản chính ĐKKH cho hai vợ chồng để được trích lục và cấp bản sao.
Về giấy khai sinh: cũng tương tự, Bộ phận hộ tịch sẽ trích lục bản sao khi công dân có yêu cầu.
Riêng đối với giấy chứng minh quyền sở hữu chung tài sản, CMND của người kia nếu không có thì khi nộp hồ sơ, tốt nhất là hãy trình bày rõ hoàn cảnh và khéo léo để tòa án thụ lý hồ sơ của mình. Khi đó, về sau trong quá trình thực hiện thủ tục tòa tất sẽ có yêu cầu độc lập để yêu cầu đương sự còn lại phải cung cấp cho tòa. Bên cạnh đó về nguyên tắc, khi nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa đương sự có nghĩa vụ cung cấp giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân, nhân thân của vợ, chồng… (Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015) mặc dù vậy kể cả trong trường hợp không có những chứng cứ đó nhưng vẫn có thể nộp đơn ly hôn và tường trình về hoàn cảnh thực tế của mình không thể có các giấy tờ trên trước Tòa án và yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập các giấy tờ đó (Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Căn cứ pháp lý
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
– Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình
Công việc của chúng tôi
– Các vấn đề về pháp lý liên quan đến thủ tục đơn phương ly hôn là một trong những lĩnh vực pháp luật mà chúng tôi có nhiều kinh nghiệm. Chúng tôi có đội ngũ Luật sư, chuyên viên tư vấn luật có hiểu biết và thường xuyên hướng dẫn làm hồ sơ đơn phương ly hôn với chi phí tiết kiệm và thời gian nhanh chóng. Đến với chúng tôi, các công việc mà chúng tôi trợ giúp quý khách hàng đối với thủ tục đơn phương ly hôn bao gồm:
– Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ;
– Soạn thảo hồ sơ, đơn yêu cầu ly hôn;
– Thay mặt nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền;
– Theo dõi hồ sơ, bổ sung hồ sơ khi cần thiết;
– Tư vấn làm thủ tục đơn phương ly hôn một cách nhanh nhất.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
V/v: Ly hôn
KÍNH GỬI: Toà án nhân dân
Tôi tên:……………………; Sinh năm: ………
CMND số: ………….cấp tại Công an tỉnh ……………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………….
Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với:
Bà:……………………….; Sinh năm: ………..
CMND số : ………….. cấp tại Công an tỉnh ……………;
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………..
Vì hai vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nghiêm trọng, hạnh phúc gia đình không có, không thể tiếp tục chung sống.
Cụ thể nội dung như sau:
Ngày …… tháng …… năm 20……, tôi và anh ….. kết hôn. Được UBND ….. Quận ….. cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày ……./…../20…….
Sau khi kết hôn, tôi về chung sống với gia đình chồng tại nhà ….., Quận ….., thành phố …..
- Về hôn nhân:
Đề nghị:
- Về con chung:
Đề nghị:
- Về tài sản chung:
Đề nghị:
- Về nợ chung:
Đề nghị
….
Kính đề nghị Tòa án nhân dân ………………………………………………giải quyết.
Những tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện gồm có:
- …………………………………………………………………………………………
- ………………………………………………………………………………………….
Trân trọng./.
………………., ngày tháng năm 2020
Kính đơn